Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 4 tháng đầu năm 2020: điều thô tăng, nguyên liệu thuốc lá giảm
- Ngày đăng: 28-05-2020 13:26:56
- Lượt xem: 1.382
(27/5/2020) Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 4 tháng đầu năm 2020: điều thô tăng, nguyên liệu thuốc lá giảm
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ Indonesia trong tháng 4/2020 giảm tới 28,15%, dẫn đến tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước từ thị trường này trong 4 tháng đầu năm giảm nhẹ 1,69% đạt 1,71 tỷ USD.
Than các loại là nhóm hàng chiếm thị phần lớn nhất 18,26% trong tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng, đạt 313,9 triệu USD, giảm 2,29% so với cùng kỳ. Ngoài ra còn hai nhóm hàng khác đạt kim ngạch trăm triệu USD là: Ô tô nguyên chiếc các loại chiếm 9,68% thị phẩn đạt 166,4 triệu USD, giảm 12,74%; Sắt thép các loại chiếm 6,92% tỷ trọng đạt 118,97, giảm 4,41% so với 4 tháng năm ngoái.
Trong nhóm kim ngạch chục triệu USD, các nhóm có kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ như: Dầu mỡ động thực vật tăng 31,37% đạt 91,38 triệu USD; Kim loại thường khác tăng 32,9% đạt 83,39 triệu USD; Hạt điều tăng 45,57% đạt 37,82 triệu USD; Cao su tăng 53,06% đạt 19,46 triệu USD; …
Ngược lại, các nhóm hàng có kim ngạch sụt giảm so với 4 tháng/2019 như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 40,33% đạt 57,6 triệu USD; Chất dẻo nguyên liệu giảm 26,04% đạt 30,59 triệu USD; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 20,79% đạt 15,32 triệu USD….Hai nhóm có kim ngạch nhập khẩu tăng trên 100% là khí đốt hóa lỏng (+142,43%) đạt 15,01 triệu và thuốc trừ sâu và nguyên liệu (+165,36) đạt 5,2 triệu USD. Nhưng cả hai nhóm này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ tương ứng 0,87% và 0,3%.
Đáng chú ý là nhóm hàng nguyên phụ liệu thuốc lá có kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Indonesia trong tháng 4 tăng tới 7 lần, tương đương tăng 628,89% so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả 4 tháng, nhóm này lại có kim ngạch giảm 35,15% đạt 10,57 triệu USD.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Indonesia 4T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng | T4/2020 | So với T3/2020 (%) | 4T/2020 | So với cùng kỳ 2019 (%) | Tỷ trọng (%) |
Tổng kim ngạch NK | 387.215.281 | -28,15 | 1.719.529.785 | -1,69 | 100 |
Than các loại | 90.243.282 | -11,89 | 313.902.164 | -2,29 | 18,26 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 15.500.377 | -81,95 | 166.399.617 | -12,74 | 9,68 |
Sắt thép các loại | 20.284.671 | -55,17 | 118.976.429 | -4,41 | 6,92 |
Dầu mỡ động thực vật | 19.514.017 | -8,28 | 91.380.219 | 31,37 | 5,31 |
Kim loại thường khác | 23.900.211 | -5,04 | 83.396.024 | 32,9 | 4,85 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 16.134.018 | -8,9 | 71.075.413 | 2,62 | 4,13 |
Giấy các loại | 19.145.630 | 7,36 | 67.015.720 | 6,58 | 3,9 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 10.474.029 | -45,04 | 59.294.704 | -2,52 | 3,45 |
Hóa chất | 18.133.339 | 61 | 59.040.209 | 15,25 | 3,43 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 13.496.669 | -28,62 | 57.600.754 | -40,33 | 3,35 |
Hàng thủy sản | 5.106.870 | -43,22 | 41.577.403 | 8,11 | 2,42 |
Sản phẩm hóa chất | 9.375.373 | -26 | 38.498.194 | 16,89 | 2,24 |
Hạt điều | 335.178 | -81,67 | 37.823.211 | 45,57 | 2,2 |
Xơ, sợi dệt các loại | 7.618.745 | -22,86 | 37.087.327 | 5,61 | 2,16 |
Chất dẻo nguyên liệu | 10.105.185 | 16,49 | 30.591.400 | -26,04 | 1,78 |
Vải các loại | 8.299.205 | 1,51 | 26.128.758 | 27,93 | 1,52 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 8.617.687 | 28,09 | 23.354.450 | -11,47 | 1,36 |
Cao su | 5.406.140 | -16,46 | 19.463.337 | 53,06 | 1,13 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.150.374 | -50,42 | 19.200.824 | -9,71 | 1,12 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 5.444.368 | -2,77 | 18.388.949 | 8,75 | 1,07 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3.054.660 | -31,74 | 15.320.933 | -20,79 | 0,89 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 3.495.817 | -16,18 | 15.188.431 | 43,1 | 0,88 |
Khí đốt hóa lỏng | 1.957.752 | -53,85 | 15.014.147 | 142,43 | 0,87 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 4.226.618 | 13,11 | 12.919.947 | 24,73 | 0,75 |
Dây điện và dây cáp điện | 3.309.453 | 9,57 | 11.680.882 | 21,88 | 0,68 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 8.552.375 | 628,89 | 10.571.202 | -35,15 | 0,61 |
Dược phẩm | 2.339.854 | 95,64 | 9.103.420 | -0,31 | 0,53 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2.630.207 | 32,44 | 9.023.578 | 35,25 | 0,52 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 1.685.296 | -27,95 | 7.442.119 | 19,07 | 0,43 |
Phân bón các loại | 31.430 | -99,19 | 7.118.853 | -78,79 | 0,41 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.830.971 | 77,9 | 6.688.788 | 33,87 | 0,39 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 602.903 | -29,57 | 5.200.905 | 165,36 | 0,3 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.135.034 | -14,64 | 4.984.943 | -28,17 | 0,29 |
Sản phẩm từ giấy | 1.054.865 | 22,78 | 3.331.037 | -20,65 | 0,19 |
Bông các loại | 808.234 | 8,77 | 3.076.639 | -40,51 | 0,18 |
Sản phẩm từ cao su | 419.813 | -57,71 | 2.520.017 | -26,38 | 0,15 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 602.836 | 109,28 | 1.739.176 | -21,4 | 0,1 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 494.562 | 58,96 | 1.335.233 | -11,94 | 0,08 |
Hàng hóa khác | 37.697.235 | -38,81 | 197.074.426 | -5,97 | 11,46 |
Phạm Hòa (theo VITIC)
Nguồn: VinaNetBài viết khác
- Xuất khẩu hạt điều Việt Nam: Thách thức thuế quan Mỹ và cơ hội từ giá điều thô giảm
- Lượng mua tăng đột biến, Trung Quốc vươn lên thành thị trường mua nhiều nhất một loại hạt cực bổ dưỡng của Việt Nam
- Việt Nam ký thỏa thuận nhập gần 3 tỷ USD nông sản Mỹ
- Người Trung Quốc thừa nhận ’ăn đứt’ hàng nội, ’sản vật trời ban’ của Việt Nam được săn lùng với giá đắt đỏ, xuất khẩu bỏ xa cả thế giới
- 7 mặt hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu đạt tỷ USD trong 5 tháng đầu năm
- Nông sản Việt trước thách thức thuế đối ứng: Hạt điều còn nhiều dư địa ngoài thị trường Hoa Kỳ
- Việt Nam nhập khẩu hơn 1 triệu tấn hạt điều trong 4 tháng đầu năm 2025
- Thủ tướng: Thương trường là chiến trường, cần tạo động lực, truyền cảm hứng cho doanh nhân và phát động toàn dân thi đua làm giàu
- Senegal muốn nhập khẩu gạo, gia vị, cà phê, trà... của Việt Nam và xuất khẩu điều thô
- Việt Nam chi hàng trăm triệu đô nhập hạt điều từ Campuchia
Bảng giá điều (tạm ngưng)
Mã | Mua | CK | Bán |